Quyết định ngày 04 tháng 01 năm 2024 Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ ĐÔNG THẠNH
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
![]()
|
Số:/QĐ-UBND
|
|
Đông Thạnh, ngày 04 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐÔNG THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật quản lý tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ- CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 29/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Công chức Tài chính-Kế toán xã,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công năm 2024”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Công chức Tài chính-Kế toán có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này
Điều 3. Công chức Văn phòng-Thống kê, Công chức Tài chính -Kế toán, các ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
- Như Điều 3;
- Phòng TC-KH huyện;
- Thường trực ĐU-HĐND xã;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Các ngành, đoàn thể;
- Lưu: VT,
|
|
CHỦ TỊCH
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRONG ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày 04/01/2024)
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ
Căn cứ Luật quản lý tài sản công năm 2017;
Căn cứ Nghị định 151/2017/NĐ- CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 29/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định 50/2017/QĐ- TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT- BTC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của các bộ phận, cá nhân trong quản lý sử dụng, mua sắm, tiếp nhận, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi và thanh lý tài sản công.
2. Cán bộ công chức , người lao động, được giao quản lý, sử dụng tài sản phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Tài sản trong đơn vị
(Theo Điều 4. Phân loại tài sản cố định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ tài chính)
1.1. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất, thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn (Có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên).
Tài sản cố định hữu hình gồm: Hội trường; phòng làm việc; nhà ăn, phòng nghỉ; nhà xe, công trình xây dựng khác. Vật kiến trúc (tường rào; sân thể thao; sân chơi, ….). Máy móc, thiết bị. Cây lâu năm. Tài sản cố định hữu hình khác
1.2. Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất, thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn (Có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên).
Quyền sử dụng đất, phần mềm ứng dụng, tài sản cố định vô hình khác.
1.3. Công cụ, dụng cụ: bao gồm các tài sản phục vụ các hoạt động , tài sản khác có giá trị nguyên giá dưới 10.000.000 đồng.
2. Phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản: Tài sản hình thành do mua sắm; do đầu tư xây dựng; được giao; được cho tặng; tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán; tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản
1. Tài sản phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị.
2. Việc sử dụng tài sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản phải được giám sát, thanh tra, kiểm tra; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 4. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Toàn thể cán bộ công nhân viên;
2. Ban chỉ huy Quân sự xã; ( DQTT)
3. Ban giám đốc trung tâm học tập cộng đồng xã;
Điều 5: Quy trình tiếp nhận tài sản
1. Đối với tài sản được cấp.
Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định thành lập hội đồng tiếp nhận tài sản. Hội đồng tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra các loại giấy tờ của bên giao tài sản, hiện trạng của tài sản theo đúng công năng sử dụng. Chỉ tiếp nhận tài sản khi có đủ giấy tờ, đúng chủng loại, sử dụng tốt. Lập biên bản bàn giao nhận tài sản. Báo cáo chủ tài khoản về tài sản mới nhận, đề xuất phương án bố trí quản lý, sử dụng. Bàn giao toàn bộ hồ sơ cho kế toán, phối hợp với kế toán nhập sổ tài sản theo phần mềm quản lý và dán mã các tài sản.
Thủ trưởng cơ quan ra quyết định bàn giao tài sản cho bộ phận quản lý, sử dụng (có danh mục kèm theo được in từ phần mềm quản lý tài sản).
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định.
2. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của pháp luật và pháp luật về kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Điều 7. Nhiệm vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản công
1. Thủ trưởng đơn vị được giao phụ trách
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Ban hành quyết định bàn giao tài sản cho các bộ phận quản lý trực tiếp.
b) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận 1 lần/năm Thường xuyên giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận, tổ chức, cá nhân trong đơn vị.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặt trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Kế toán
a) Lập hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản trên phần mềm quản lý tài sản. Lưu trữ hồ sơ tài sản của đơn vị;
b) Phối hợp với các đồng chí trong tổ văn phòng, các đồng chí có liên quan thực hiện một số công việc sau:
- Vào sổ tài sản khi có tài sản mới nhận về;
- Kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm, kiểm kê theo quyết định kiểm kê của các cấp có thẩm quyền;
- Đánh giá lại tài sản; Xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; Tính hao mòn của tài sản theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý tài sản theo văn bản hiện hành; Lập hồ sơ thanh lý tài sản kịp thời theo Quy chế này; Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủ trưởng đơn vị phân công.
Điều 8. Quy định việc sử dụng tài sản
1. Toàn bộ tài sản của đơn vị phải được sử dụng đúng công năng, đúng mục đích.
2. Tài sản như: phòng học, phòng hội đồng, nhà đa năng, thư viện, hành lang, cầu thang, các khu vệ sinh chung, nhà để xe, sân vườn, bồn hoa cây cảnh, các hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc...Các tổ chức và cá nhân trong trường có quyền bình đẳng trong việc sử dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định sau:
a) Các bộ phận muốn sử dụng phòng hội đồng phải đăng ký với tổ văn phòng (ghi rõ thời gian thực hiện, yêu cầu về công tác phục vụ). Có trách nhiệm bảo quản tài sản trong quá trình sử dụng.
b) Các bộ phận muốn sử dụng nhà đa năng phải đăng ký với bộ phận thiết bị (ghi rõ thời gian thực hiện, yêu cầu về công tác phục vụ). Có trách nhiệm bảo quản tài sản trong quá trình sử dụng.
c) Đối với phòng làm việchội trường bộ môn phải vệ sinh sạch sẽ, không được di chuyển bất kỳ tài sản nào khi chưa được phép, Không được viết vẽ lên tường, mang các chất cháy nổ vào phòng.
d) Đối với khu vệ sinh chung phải giữ gìn sạch sẽ, khô ráo và thoáng khí. Không đổ rác sinh hoạt, bã chè và các loại rác khác vào các chậu rửa, bồn vệ sinh.
đ) Nhà để xe được dùng để ô tô, xe máy của cán bộ nhân viên và khách đến liên hệ công tác theo đúng quy định. Cấm hút thuốc và để xe bị rò rỉ xăng dầu trong khu vực nhà xe.
Cụ thể như sau:
Nhà xa bên trung tâm: dùng để xe cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo…
Nhà xe UB: dùng để xe người dân đến quan hệ thủ tục hành chính….
Nhà xe cặp Công An: dùng để xe cán bộ CNV
e) Đối với khu vực hành lang, cầu thang không được để các đồ dùng và trang thiết bị làm việc riêng của các tổ chức, cá nhân.
f) Khuôn viên sân chỉ được sử dụng để phục vụ các hoạt động tập thể, sân chơi không sử dụng vào các mục đích khác.
i) Khu vực bồn hoa, cây cảnh không tự ý trồng, đặt chậu hoa, thay đổi loại cây, vị trí cây cảnh trong trường khi chưa có sự đồng ý của bộ phận phụ trách. Không ngắt hoa và vứt rác vào các chậu cây.
k) Không cho phép bất cứ tổ chức hoặc tập thể nào ngoài đơn vị sử dụng nguồn điện, khi chưa có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị. Cấm tự ý đấu nối hệ thống cấp điện, cấp nước, điện thoại, mạng internet ra ngoài khuôn viên đơn vị cho người ngoài sử dụng; không để đồ đạc gây cản trở việc vận hành, sửa chữa các tủ điện, hộc chữa cháy tại các tầng và trong phòng làm việc.
4. Tài sản được giao cho các bộ phận, cá nhân sử dụng
a) Các phòng làm việc phải được bố trí hợp lý, gọn gàng, thuận lợi cho các thành viên trong tổ chức làm việc và đảm bảo các điều kiện về chiếu sáng, điều tiết không khí, đường truyền tín hiệu điện thoại, internet theo đúng các quy định của nhà nước.
b) Không đem các chất độc hại, chất dễ gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường vào phòng làm việc, khuôn viên trụ sở làm việc.
c) Phương tiện thông tin liên lạc (kể cả đường truyền internet) tại đơn vị chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ.
d) Hết giờ làm việc phải tắt các thiết bị điện và khóa cửa phòng làm việc. Khi nghỉ làm việc phải bàn giao tài sản cho bộ phận quản lý.
Điều 9: Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
Bảo dưỡng: Đơn vị thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng toàn bộ tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Khi tài sản bị hỏng, bộ phận được giao sử dụng và quản lý sẽ thực hiện quy trình sau:
1. Bộ phận trực tiếp sử dụng lập phiếu đề nghị sửa chữa gửi tại bộ phận tài chính.
2. Bộ phận tài chính kiểm tra thực tế, đề xuất phương án sửa chữa, trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
3. Sau khi sửa chữa xong, thực hiện bàn giao tài sản cho bộ phận quản lý và sử dụng có biên bản kèm theo;
Trường hợp sau đây đơn vị không sửa chữa, các bộ phận trực tiếp sử dụng phải tự sửa chữa. Sau khi đơn vị thành lập ban kiểm tra tài sản xác nhận:
- Cố ý làm hỏng tài sản hoặc không có ý thức giữ gìn, bảo vệ tài sản;
- Cố ý làm mất tài sản;
- Sử dụng tài sản không đúng nơi quy định (tự ý di chuyển tài sản khi chưa được phép);
Điều 10. Thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản công
1. Tài sản Nhà nước (nhà trường) được giao cho các Tổ, cá nhân trong đơn vị quản lý, sử dụng sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Các bộ phận (hoặc cá nhân) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác;
b) Tài sản thừa so với tiêu chuẩn, định mức được phép sử dụng;
c) Tài sản sử dụng sai mục đích, trái quy định của Nhà nước.
2. Việc điều chuyển tài sản từ bộ phận này sang bộ phận khác trong đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định. Tài sản điều chuyển phải được kiểm kê, xác định giá trị còn lại, ghi tăng, giảm tài sản và giá trị tài sản, đăng ký lại tài sản với kế toán đơn vị. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản của các đối tượng sử dụng tài sản được gửi đến bộ phận phụ trách bao gồm:
a) Biên bản đề nghị điều chuyền tài sản của các đối tượng trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
b) Bảng tổng hợp danh mục tài sản đề nghị điều chuyển, biên bản đánh giá lại giá trị những tài sản điều chuyển và các hồ sơ của tài sản;
c) Xác nhận của đối tượng đề nghị tiếp nhận tài sản.
3. Tài sản hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản), lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản.
Quy trình thanh lý theo Nghị định 151/2017/NĐ- CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017;
Thông tư số 45/2018/TT- BTC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
3.1. Đối với công cụ, dụng cụ: Hồ sơ bao gồm:
a) Biên bản xác nhận hiện trạng công cụ dụng cụ;
b) Quyết định thành lập ban thanh lý công cụ, dụng cụ;
c) Biên bản định giá thu hồi công cụ, dụng cụ;
d) Biên bản thanh lý công cụ, dụng cụ;
3.2. Đối với tài sản không phải công cụ, dụng cụ: Lập hồ sơ chuyển lên cơ quan cấp trên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa tài sản không hiệu quả);
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại; số lượng; tình trạng; nguyên giá, nguyên giá còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý).
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 11. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
a) Nhắc nhở;
b) Thông báo trong cơ quan;
c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
d) Đề nghị xử lý kỷ luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong cơ quan.
4. Các bộ phận, cá nhân tái diễn cùng một hành vi vi phạm từ 03 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị hạ một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.
5. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức tại khoản 1 điều này còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.
Điều 12. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Thông báo vi phạm
Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ làm thất thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản...) đến thủ trưởng đơn vị
2. Lập biên bản vi phạm
Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Thủ trưởng đơn vị yêu cầu cán bộ,, nhân viên vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc gây ra thiệt hại tài sản công viết bản tường trình về vụ việc, tự kiểm điểm bản thân.
4. Quyết định xử lý vi phạm
Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định xử lý vi phạm:
a) Nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong đối với các trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở;
b) Thực hiện quyết định xử lý vi phạm;
c) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua đối với các bộ phận và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định hướng dẫn thi đua khen thưởng. Xử lý trách nhiệm vật chất theo các quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Công chức, viên chức, nhân viên, người lao động có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Thủ trưởng đơn vị, trưởng các đoàn thể, tập thể cán bộ nhân viên chịu trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo, giám sát các đối tượng thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này đã được công khai thảo luận rộng rãi, dân chủ trong đơn vị trước khi Thủ trưởng đơn vị ký ban hành. Sau khi ban hành, văn phòng có trách nhiệm công khai theo quy định. Các trường hợp phát sinh ngoài Quy chế này được thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
TM.CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
|
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CHỦ TỊCH
|
|
CHỦ TỊCH
Bùi Thanh Phong
|